Từ nguyên Châu_Thành

Tài liệu chữ Hán

Trong các tài liệu chữ Hán, từ "châu thành" được ghi bằng nhiều cách như "州城", "珠城", "周城". Trừ chữ "thành" 城 có nghĩa thống nhất là "thành lũy", thì chữ "châu" lại có nhiều cách ghi nghĩa khác nhau:

  • Châu thành (州城): thành sở của Châu, một đơn vị hành chính ở miền biên ải trong thời phong kiến. Sách Hương Lãm Mai Đế ký chép: 帝遂引兵進據州城分兵拒守, "Vua bèn đem quân chiếm Châu thành, chia quân đóng giữ".[2] Chữ Châu thành trong câu được dùng theo nghĩa này.
  • Châu thành (珠城): thành ngọc châu. Từ này được dùng như một biệt danh để chỉ một số thành thị, như thành phố Bạng Phụ, tỉnh An Huy, Trung Quốc.
  • Châu thành (周城): bao quanh thành phố.[3][4] Các địa danh Châu Thành tại miền Nam Việt Nam đều được ghi bằng cách ghi này.

Tài liệu Quốc ngữ

Các tài liệu Quốc ngữ định nghĩa từ "châu thành" như sau:[5]

  • Châu thành: một khu đất rộng đã lập ra phố phường, dân cư đông đúc: "Hải Phòng là nơi châu thành mới mở" (Hội Khai Trí Tiến Đức, Việt Nam tự điển (1931), Mặc Lâm xuất bản, Sài Gòn, 1968, tr.117)
  • Châu Thành: thành thị (ville) (Đào Duy Anh, Hán Việt từ điển (1932), Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, 1992, tr.157)
  • Châu Thành: thành thị. "Châu thành Hà Nội" (Đào Văn Tập, Tự điển Việt Nam phổ thông, A-C, Nhà sách Vĩnh Bảo, Sài Gòn, 1951, tr.92)
  • Châu Thành: khu đất đã lập thành phố phường, có dân cư đông đúc (Thanh Nghị, Việt Nam tân tự điển, Nhà xuất bản Thời Thế, Sài Gòn, 1952, tr.253)
  • Châu Thành: ville, toute la ville; ngoại châu thành: zone suburbaine (Eugène Gouin, Dictionnaire Vietnamien Chinois Francais, Impimerie D’Extrême-Orient, Saigon, 1957, p. 250)
  • Châu Thành: thành thị, thành phố: "nhà ở Cần Thơ, ngay tại châu thành" (Đào Đăng Vỹ, Việt Nam bách khoa từ điển, Quyển 3, Sài Gòn, 1961, tr.161)
  • Châu thành: thành thị, khu vực chính một xứ hay một tỉnh, nơi người đứng đầu xứ hay tỉnh trưởng cai trị, thường dân cư đông đúc, mua bán thịnh vượng (Lê Văn Đức, Việt Nam tự điển, Tập 1, Nhà sách Khai Trí, Sài Gòn, 1970, tr.275)
  • Châu thành: khu đất đã lập thành phố phường, có dân cư đông đúc: "Ở đây gió bụi châu thành, Mộng vàng một giấc tan tình phấn son" (Ban Tu thư Khai Trí, Tự điển Việt Nam, Nhà sách Khai Trí, Sài Gòn, 1971, tr.187)
  • Châu thành: thành phố. "Châu thành Sài Gòn" (Hoàng Phê chủ biên, Từ điển tiếng Việt phổ thông, Tập 1, A-C, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, 1975, tr.198)
  • Châu Thành: thành phố; thuộc phạm vi thành phố. "Châu Thành Sài Gòn. Huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre" (Nguyễn Văn Ái chủ biên, Sổ tay phương ngữ Nam Bộ, Nhà xuất bản Cửu Long, 1987, tr.97)
  • Châu thành: thành phố. "Châu thành Sài-gòn" (Văn Tân chủ biên, Từ điển tiếng Việt, In lần thứ ba, Văn Tân, Nguyễn Văn Đạm chỉnh lý và bổ sung, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, 1994, tr.155)
  • Châu Thành: thành phố; thuộc phạm vi thành phố. "Châu Thành Sài Gòn. Huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre" (Nguyễn Văn Ái chủ biên, Từ điển phương ngữ Nam Bộ, Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh, 1994, tr.146-147)
  • Châu Thành: là một tên chung để gọi “lị sở” hay là “thủ phủ” của tỉnh. Sau biến thành tên riêng của cả loạt “lị sở” hay là “thủ phủ” của nhiều tỉnh ở Nam Kỳ (Nhiều tác giả, Từ điển bách khoa Việt Nam, Tập 1, A-Đ, Trung tâm Biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam, Hà Nội, 1995, tr.426)
  • Châu thành: thành phố (Hoàng Phê chủ biên, Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng-Trung tâm Từ điển học, 2004, tr.145)
  • Châu thành: 1. vùng đất bao xung quanh, ở cạnh thành phố, thị xã, là đơn vị hành chính cấp huyện. 2. Vùng phụ cận, vùng ven thuộc phạm vi thành phố, thị xã. 3. Chỉ vùng đất Sài Gòn-Chợ Lớn trước kia. (Huỳnh Công Tín, Từ điển từ ngữ Nam Bộ, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, 2007, tr.312)

Trong văn hóa dân gian Nam Bộ

Theo các nhà nghiên cứu, trong văn học dân gian ở Nam Bộ có khá nhiều câu sử dụng từ “châu thành”, mặc dù trong văn bản được viết hoa, nhưng “châu thành” ở đây được dùng như là một danh từ chung, chỉ nơi phố xá đông đúc, văn minh:

Bước xuống bắc Mỹ Tho thấy sóng xô, nước đẩyBước lên bờ Rạch Miễu thấy nước chảy, cây xanhAnh biết chắc nơi đây là đất Châu ThànhSao tìm hoài không thấy trong đám bộ hành bóng em.

Hoặc:

Đất châu thành[6] nam thanh nữ tú,Trong vườn thú đủ các thứ chim....Đất châu thành anh ởXứ Cần Thơ nọ em về...Nước ròng bỏ bãi bày gànhBậu đem duyên đi bán, đất châu thành đều hay.[7]

Theo nhà nghiên cứu Nguyễn Thanh Lợi, thì từ “châu thành” xuất hiện muộn nhất vào năm 1859, khi Pháp đánh chiếm Gia Định, suy từ câu ca dao:

Giặc Lang-sa đánh tới Châu Thành,Dù ai ngăn qua đón lại, dạ cũng không đành bỏ em.

Cung theo ông Nguyễn Thanh Lợi, từ "Châu Thành" xuất hiện với tư cách là một địa danh hành chính cấp hạt tham biện (arondissemnent) hay cấp quận về sau này, suy theo 2 câu ca dao sau:

Đất Châu Thành[8] anh ở,Xứ Cần Thơ em trở lộn về....Chiếc tàu Nam Vang đầu đen mũi đỏ,Ống khói đỏ đề chữ: Châu Thành.